top of page

Bài 9. Tôi quên rút chìa khóa rồi

Đã cập nhật: 19 thg 5, 2023

Bài 9. Tôi quên rút chìa khóa rồi
第九课、钥匙忘拔下来了。

/Dì jiǔ kè、yàoshi wàng bá xiàláile./

Bài 9: Tôi quên rút chìa khóa rồi.

Từ mới
Hội thoại

Chữ Hán và Pinyin:

星期天,我和麦克一起骑车到图书城去买书。图书城离我们学校比較远。那天刮风,我们骑了一个多小时才骑到。图书城很大,里边有很多书店。每个书店我都想进去看看。我们从一个书店走出来,又走进另一个书店。看到书店里有各种各样的书,我很兴奋。从这个书架上拿下来一本看看,再放上去,又从另一个书架上抽出來一本看看。我挑了几本历史书,麦克选了一些中文小说。我们都想买一些书带回国去,因为中国的书比我们国家的便宜得多。

Xīngqítiān, wǒ hé màikè yīqǐ qí chē dào túshū chéng qù mǎishū. Túshū chéng lí wǒmen xuéxiào bǐjiào yuǎn. Natiān guā fēng, wǒmen qíle yīgè duō xiǎoshí cái qí dào. Túshū chéng hěn dà, lǐbian yǒu hěnduō shūdiàn. Měi gè shūdiàn wǒ dū xiǎng jìnqù kàn kàn. Wǒmen cóng yīgè shūdiàn zǒu chūlái, yòu zǒu jìn lìng yīgè shūdiàn. Kàn dào shūdiàn li yǒu gè zhǒng gè yàng de shū, wǒ hěn xīngfèn. Cóng zhège shūjià shàng ná xiàlái yī běn kàn kàn, zài fàng shàngqù, yòu cóng lìng yīgè shūjià shàng chōu chūlái yī běn kàn kàn. Wǒ tiāole jǐ běn lìshǐ shū, màikè xuǎnle yīxiē zhōngwén xiǎoshuō. Wǒmen dōu xiǎng mǎi yīxiē shū dài huíguó qù, yīn wéi zhōngguó de shū bǐ wǒmen guójiā de piányí dé duō.

除了买书以外,我还想买一些电影光盘。于是我们又走进一家音像书店。我问营业员,这里有没有根据鲁迅小说拍成的电影DVD。她说,有,我给你找。不一会儿,她拿过来几盒光盘对我说,这些都是根据鲁迅小说拍成的电影。我对麦克说,下学期我就要学习會迅的小说了,我想买回去看看。我和麦克买了《药》和《祝福》等,还买了不少新电影的光盘。小姐见我们买的书和光盘太多,不好拿,就给我们俩一人找了一个小纸箱。我们买的书和光盘正好都能放进去。

Chúle mǎishū yǐwài, wǒ hái xiǎng mǎi yīxiē diànyǐng guāngpán. Yúshì wǒmen yòu zǒu jìn yījiā yīnxiàng shūdiàn. Wǒ wèn yíngyèyuán, zhè li yǒu méiyǒu gēnjù lǔxùn xiǎoshuō pāi chéng de diànyǐng DVD. Tā shuō, yǒu, wǒ gěi nǐ zhǎo. Bù yīhuǐr, tā ná guòlái jǐ hé guāngpán duì wǒ shuō, zhèxiē dōu shì gēnjù lǔxùn xiǎoshuō pāi chéng de diànyǐng. Wǒ duì màikè shuō, xià xuéqí wǒ jiù yào xuéxí huì xùn de xiǎoshuōle, wǒ xiǎng mǎi huíqù kàn kàn. Wǒ hé màikè mǎile “yào” hé “zhùfú” děng, hái mǎi liǎo bù shǎo xīn diànyǐng de guāngpán. Xiǎojiě jiàn wǒmen mǎi de shū hé guāngpán tài duō, bù hǎo ná, jiù gěi wǒmen liǎ yīrén zhǎole yīgè xiǎo zhǐxiāng. Wǒmen mǎi de shū hé guāngpán zhènghǎo dōu néng fàng jìnqù.

从图书城出来,已经十二点多了。我和麦克走进一个小饭馆去吃午饭。我们要了一盘饺子,几个菜和两瓶啤酒,吃得很舒服。

Cóng túshū chéng chūlái, yǐjīng shír diǎn duōle. Wǒ hé màikè zǒu jìn yīgè xiǎo fànguǎn qù chī wǔfàn. Wǒmen yàole yī pán jiǎozi, jǐ gè cài hé liǎng píng píjiǔ, chī dé hěn shūfú.

吃完饭,我们就骑车回来了。回到学校,我又累又困,想赶快回到宿舍去洗个澡,休息休息。我从车上拿下小纸箱。走进楼来,看见电梯门口贴了张通知:“电梯维修,请走楼梯”。我住十层,没办法,只好爬上去。我手里提着一箱子书,一步一步地往上爬。爬了半天オ爬到十层。到了门口,我放下箱子,要拿出钥是开门的时候,却发现钥匙不见了,找了半天也没有找到。啊!我忽然想起来了,钥匙还在楼下自行车上插着呢,我忘了拔下来了。这时,我真是哭笑不得。我刚要跑下楼去,就看见麦克也爬上来了,他手里拿的正是我的钥匙。

Chī wán fàn, wǒmen jiù qí chē huíláile. Huí dào xuéxiào, wǒ yòu lèi yòu kùn, xiǎng gǎnkuài huí dào sùshè qù xǐ gè zǎo, xiūxí xiūxí. Wǒ cóng chē shàng ná xià xiǎo zhǐxiāng. Zǒu jìn lóu lái, kànjiàn diàntī ménkǒu tiēle zhāng tōngzhī: “Diàntī wéixiū, qǐng zǒu lóutī.” Wǒ zhù shí céng, méi bànfǎ, zhǐhǎo pá shàngqù. Wǒ shǒu lǐ tízhe yī xiāng zǐ shū, yībù yībù de wǎng shàng pá. Pále bàntiāno pá dào shí céng. Dàole ménkǒu, wǒ fàngxià xiāngzi, yào ná chū yào shì kāimén de shíhòu, què fāxiàn yàoshi bùjiànle, zhǎole bàntiān yě méiyǒu zhǎodào. A! Wǒ hūrán xiǎng qǐláile, yàoshi hái zài lóu xià zìxíngchē shàng chā zhene, wǒ wàngle bá xiàláile. Zhè shí, wǒ zhēnshi kūxiàobùdé. Wǒ gāng yào pǎo xià lóu qù, jiù kànjiàn màikè yě pá shàngláile, tā shǒu lǐ ná de zhèng shì wǒ de yàoshi.

Dịch nghĩa:

Vào Chủ nhật, Mike và tôi đạp xe đến Thành phố Sách để mua sách. Thành phố Sách cách xa trường học của chúng tôi. Hôm đó trời nổi gió và chúng tôi đạp xe hơn một giờ đồng hồ để đến nơi. Hiệu sách rất lớn và có rất nhiều nhà sách trong đó. Tôi muốn đến mọi hiệu sách. Chúng tôi đi ra khỏi cửa hàng sách này và đến một cửa hàng sách khác. Tôi rất thích thú khi thấy rất nhiều loại sách trong hiệu sách. Lấy một cuốn sách từ kệ này để xem, đặt nó vào lần nữa và kéo một cuốn sách từ kệ khác ra để xem. Tôi chọn một vài cuốn sách lịch sử và Mike chọn một số tiểu thuyết Trung Quốc. Chúng tôi đều muốn mua một số sách để mang về nước, vì sách Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với sách của chúng tôi.

Ngoài việc mua sách, tôi cũng muốn mua một số đĩa CD phim. Vì vậy, chúng tôi đi vào một hiệu sách nghe nhìn khác. Tôi hỏi nhân viên bán hàng xem có đĩa DVD của bộ phim dựa trên tiểu thuyết của Lỗ Tấn không. Cô ấy nói, vâng, tôi sẽ tìm nó cho bạn. Một lúc sau, cô ấy mang cho tôi một vài hộp CD và nói với tôi rằng đây đều là những bộ phim dựa trên tiểu thuyết của Lỗ Tấn. Tôi nói với Mike, học kỳ tới tôi sẽ nghiên cứu tiểu thuyết của Hui Xun, và tôi muốn mua nó về đọc. Mike và tôi đã mua "Medicine" và "Blessing"..v.v... và cũng mua đĩa CD của nhiều bộ phim mới. Thấy chúng tôi mua quá nhiều sách và đĩa CD, bà chủ tìm một chiếc hộp bìa cứng nhỏ cho hai chúng tôi. Sách và đĩa CD chúng tôi mua vừa vặn trong đó.

Lúc tôi ra khỏi thành phố sách đã là mười hai giờ. Mike và tôi vào một nhà hàng nhỏ để ăn trưa. Chúng tôi yêu cầu một đĩa bánh bao, một vài đĩa và hai chai bia và chúng tôi rất thoải mái khi ăn.

Sau bữa tối, chúng tôi quay trở lại bằng xe đạp. Về đến trường, tôi mệt mỏi và buồn ngủ, tôi muốn nhanh chóng về ký túc xá để tắm rửa và nghỉ ngơi. Tôi lấy chiếc hộp nhỏ trên xe. Khi tôi bước vào tòa nhà, tôi thấy một thông báo dán trên cửa thang máy: “Bảo trì thang máy, vui lòng đi thang bộ.” Tôi sống trên tầng mười, vì vậy tôi không còn cách nào khác ngoài việc leo lên. Cầm hộp sách trên tay, tôi leo lên từng bước. Tôi mất nhiều thời gian để leo lên tầng mười. Tới cửa, tôi đặt chiếc hộp xuống, định lấy chìa khóa ra mở cửa thì phát hiện mất chìa khóa, tìm mãi không thấy. Cái gì! Tôi chợt nhớ ra chiếc chìa khóa vẫn còn ở trên chiếc xe đạp ở tầng dưới và tôi đã quên rút nó ra. Đến đây, tôi không kìm được nước mắt. Tôi định chạy xuống cầu thang thì thấy Mike cũng đang leo lên với chìa khóa của tôi trên tay.

Chú thích
Ngữ pháp
Luyện tập
1 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả
bottom of page